Skip Navigation LinksChiTiet

Thông tin tuyên truyền

Xem với cỡ chữAA

Quy định về cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo Luật Căn cước năm 2023

(24/06/2024 3:01:00 CH)

Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khóa XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27-11-2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2024.

Luật Căn cước năm 2023 quy định về người được cấp, độ tuổi và giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau: Người được cấp thẻ căn cước: Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1, Điều 21 Luật Căn cước năm 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Về giá trị sử dụng của thẻ căn cước: Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

Luật Căn cước năm 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: Các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 21 Luật Căn cước năm 2023; thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

Xác lập lại số định danh cá nhân;

Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước năm 2023;

Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: Cơ quan quản lý căn cước của công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân cư trú.

Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 27 Luật Căn cước năm 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân./.

EMC Đã kết nối EMC