1. Cơ sở hình thành :
Theo các định hướng quy hoạch về phát triển du lịch và các ngành kinh tế khác, khu vực Nam Dương Tơ sẽ hình thành các hoạt động kinh tế lớn sau đây:
- Khu du lịch Bãi Trường dự kiến xây dựng số phòng khách sạn chiếm 30% số lượng trên toàn đảo Phú Quốc tới năm 2020.
- Sân bay quốc tế mới Dương Tơ dự kiến đón trên 1 triệu khách du lịch vào năm 2020.
- Hình thành cụm công nghiệp Vịnh Đầm gắn với cảng Vịnh Đầm vừa là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp và TTCN hiện đang nằm rải rác trong các khu dân cư vừa để phát triển các cơ sở công nghiệp mới phục vụ ngành du lịch, xây dựng cơ bản .v.v…
2. Dự kiến quy mô dân số đô thị mới
Bãi Trường có chiều dài khoảng 12km từ rạch Cửa Lấp tới mũi Tào Rủ. Quy hoạch chung khu du lịch Bãi Trường đã quy hoạch phần đất khoảng 800m từ bờ biển vào đất liền dành phát triển du lịch và dịch vụ.
Với quy hoạch du lịch, dự kiến sẽ có khoảng 20.000- 25.000 lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho khoảng trên 5000 phòng du lịch tới năm 2020 tại Bãi Trường. Nếu tính cả lao động phụ thuộc thì dân số khoảng 40.000 người. Nếu tính thêm các nhu cầu khác như phát triển cụm công nghiệp Vịnh Đầm, phát triển sân bay quốc tế mới Dương Tơ, thì dân số khu vực phía Nam Dương Tơ sẽ vào khoảng 50.000 người.
3. Lựa chọn vị trí xây dựng các khu đô thị mới
Nên tập trung xây dựng 1 đô thị mới có quy mô khoảng 50.000 người hay phát triển thành 2 hay 3 khu đô thị mới?. Phương án quy hoạch chọn phương án xây dựng 2 khu đô thị mới với các lý do sau đây:
- Bãi Trường có chiều dài trên 12km từ rạch Cửa Lấp tới mũi Tàu Rủ. Trừ khoảng đất đai dành phát triển du lịch, phần đất đai còn lại khu vực phía Nam Dương Tơ khá phức tạp với nhiều khu vực đồi, núi khác nhau như núi Mặt Quỷ cao 187m, núi Bộ Đội cao 100m, núi Dương Tơ cao 141m, núi Vô Hương cao 191m.
- Nếu chọn 1 khu đô thị mới có vị trí trung tâm Nam Dương Tơ thì không đủ quỹ đất xây dựng vì khu vực trung tâm có nhiều núi đã tạo thành dãy núi.
- Nếu chọn khu vực phía cực Nam phía Nam núi Vô Hương là khu vực giáp với An Thới nơi có quỹ đất thuận lợi cho xây dựng tương đối lớn thì khoảng cách đi lại của người lao động tới các khu du lịch nằm ở phía Bắc Bãi Trường tương đối xa.
- Không nên xây dựng đô thị lớn trên đảo du lịch mà xây dựng các đô thị có quy mô nhỏ hơn, gắn với các khu du lịch bãi biển.
Hai khu đô thị mới được chọn là :
- Khu đô thị mới Đường Bào nằm trong địa phận ấp Đường Bào hiện nay nhưng có vị trí nằm dưới chân các núi Bộ Đội và núi Dương Tơ
- Khu đô thị mới Suối Lớn Nằm phía Nam núi Vô Hương, kéo dài từ khu vực mũi Tàu Rủ trên bờ biển phía Tây tới khu vực Vịnh Đầm ở phía Đông. Đây là khu vực đất đai bằng phẳng, diện tích lớn không ảnh hưởng tới phát triển các khu du lịch bãi biển nên đưa vào phát triển đô thị mới rất thuận lợi.
4. Định hướng quy hoạch khu đô thị mới Đường Bào
(a) Xác định quy mô dân số.
Dự kiến quy mô dân số tới năm 2020 khoảng 10.000- 12.000 người bao gồm tái định cư dân cư ấp Đường Bào hiện hữu hiện có 1.200 dân và xây dựng khu ở cho các lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ tại khu vực phía Bắc khu du lịch Bãi Trường.
(b) Quy mô đất đai :
- Chỉ tiêu sử dụng đất : 140 m2/người .
- Nhu cầu đất đai cho mở rộng và phát triển thị trấn Đường Bào khoảng 120-150 ha (không kể đất đai của các khu du lịch trên địa bàn đã đề cấp ở trên).
(c) Lựa chọn đất phát triển đô thị :
- Hướng phát triển chính của thị trấn Đường Bào là khu vực nằm dưới các chân núi khu vực Tây- Nam của Bộ Đội và khu vực Tây- Bắc của núi Dương Tơ. Đây là các khu vực đất trống, thuận lợi cho xây dựng và cảnh quan đẹp không ảnh hưởng tới quỹ đất bãi biển phát triển du lịch.
- Từ khu vực giáp ranh với khu du lịch trung tâm, thị trấn này phát triển về phía Đông tới tuyến đường chính An Thới-Dương Đông tại khu vực dưới chân dãy núi Bảy Rồng.
(d) Định hướng phát triển không gian:
+ Phát triển khu trung tâm:
- Trung tâm khu đô thị mới được quy hoạch thành trục giao thông chính nối trung tâm khu du lịch Bãi Trường và trung tâm khu đô thị mới. Tuyến chính trung tâm này kéo dài về phía Đông tới đường chính An Thới-Dương Đông. Dọc tuyến đường chính này có thể xây dựng các công trình dịch vụ du lịch như nhà hàng, cửa hàng, cửa hiệu, trung tâm thương mại .v.v…kết hợp với các chung cư cao khoảng 4- 5 tầng. Cho phép xây dựng một số chung cư- dịch vụ cao tầng trên trục chính này.
- Quảng trường trung tâm đô thị được tổ chức tại quảng trường giao thông nằm trên tuyến đường chính. Xung quanh quảng trường là các công trình dịch vụ và khách sạn đô thị vừa phục vụ cho dân cư tại chỗ và cho cả khách du lịch.
+ Định hướng phát triển một số khu vực cụ thể khác.
- Các khu nhà ở đô thị bố trí theo từng cụm cao tầng hoặc thấp tầng nằm phía sau trục chính trung tâm.
- Quy hoạch 2 công viên lớn tại khu đô thị mới.
- Các công trình công cộng như trường cấp 1, 2, nhà trẻ, trạm y tế.v.v…được xây dựng tại khu vực phía Nam.
- Đất dự trữ phát triển đô thị quy hoạch tập trung tại khu vực Đông- Bắc chân núi Dương Tơ.
(e) Cơ cấu sử dụng đất:
Bảng 21 : Cơ cấu sử dụng đất đô thị mới Đường Bào.
TT | DANH MỤC SỬ DỤNG | Diện tích (ha) | Tiêu chuẩn (m2/ng) | Tỷ lệ ( %) |
I | ĐẤT DÂN DỤNG | 97 | 97 | 78.9 |
1 | Đất ờ | 42 | 42 | 34.1 |
2 | Đất dịch vụ du lịch | 15 | 15 | 12.2 |
3 | Đất trung tâm công cộng | 10 | 10 | 8.1 |
4 | Đất giao thông | 15 | 15 | 12.2 |
5 | Đất cây xanh-thể thao | 15 | 15 | 12.2 |
II | ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG | 26 | 26.0 | 21.1 |
6 | Đất giao thông đối ngoại | 6 | 6.0 | 4.9 |
7 | Đất khác | 20 | 20 | 16.3 |
III | CỘNG | 123 | 123 | 100.0 |
(f) Định hướng quy hoạch giao thông
+ Giao thông đối ngoại:
- Hai tuyến giao thông đối ngoại là đường chính và đường hậu cần du lịch An Thới- Dương Đông đi qua khu vực phía Đông và phía Tây của đô thị mới.
+ Giao thông đô thị:
- Các tuyến đường chính nối từ trung tâm du lịch Dương Tơ qua khu đô thị để tới đường chính An Thới- Dương Đông có lộ giới 36m, trong đó lòng đường mỗi bên 7,5m, giải phân cách 5m hè mỗi bên 8m trồng cây xanh.
- Các tuyến giao thông nội thị mới có lộ giới 17,5m, trong đó lòng đường 7,5m, hè mỗi bên 5m.
(g) Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
- Cao độ nền xây dựng dựa vào cao độ của địa hình tự nhiên .
- Hệ thống thoát nước mưa được quy hoạch để thoát ra 3 hướng- hướng chính đổ ra bãi biển phía bắc và phía Tây. Khu vực phía Nam thoát ra theo lưu vực của Bãi Trường .
(h) Định hướng quy hoạch cấp nước
Nhu cầu cấp nước của thị trấn Đường Bào khoảng 1.000m3/ngày đêm, trong đó chủ yếu cấp cho các khu dân cư và các hoạt động du lịch
Nguồn nước cấp cho thị trấn Đường Bào chủ yếu lấy từ nhà máy nước xây dựng tại hồ Cửa Cạn .
(i) Định hướng quy hoạch cấp điện.
- Phụ tải điện dân dụng dự kiến của khu vực là 6.000kW.
- Nguồn điện được sử dụng chung nguồn với hệ thống điện đảo Phú Quốc được nối mạng từ nhà máy điện chính được xây dựng xã Cửa Dương.
- Tuyến trung thế 22kV được quy hoạch trên tuyến đường chính.
- Điện chiếu sáng đường phố, trang trí quảng trường được thiết kế hướng tới mỹ quan và môi trường .v.v… .
- Toàn bộ lưới điện được đi ngầm
(j) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
- Lưu lượng nước thải toàn khu vực Nam Dương Tơ : Q= 7500m³/ngày .
- Tất cả nước thải bẩn từ các nhà ở của dân phải xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại đúng tiêu chuẩn sau đó mới thoát ra cống nước thải chung .
- Tại khu đô thị có tuyến cống D1200 chảy qua, là tuyến cống nước thải của toàn huyện đảo đi qua để thu gom nước thải về khu xử lý tập trung đặt tại Vịnh Đầm.
- Xây dựng mạng lưới cống thu gom nước thải đưa về tuyến cống chính của huyện .
- Các chất thải rắn của khu du lịch , dịch vụ , dân cư .v.v… được thu gom và đưa về bãi xử lý chất thải rắn theo hình thức chôn lấp được quy hoạch tại xã Hàm Ninh .
1.1.5. Định hướng quy hoạch khu đô thị mới Suối Lớn
(a) Vị trí :
Khu đô thị mới Suối Lớn Nằm phía Nam núi Vô Hương, kéo dài từ khu vực mũi Tàu Rủ trên bờ biển phía Tây tới khu vực Vịnh Đầm ở phía Đông. Đây là khu vực đất đai bằng phẳng, diện tích lớn không ảnh hưởng tới phát triển các khu du lịch bãi biển nên đưa vào phát triển đô thị mới rất thuận lợi.
(b) Tính chất khu đô thị:
- Là nơi ở của cư dân phục vụ trực tiếp trong ngành du lịch tại khu vực phía Nam Bãi Trường, Bãi Sao, Bãi Đất Đỏ và một số bãi nhỏ xung quanh.
- Là phần cảng và nơi tránh gió mạnh cho tàu thuyền khu vực phía Đông- Nam Phú Quốc tại Vịnh Đầm.
- Là khu vực phát triển cụm công nghiệp chế biến và công nghiệp phục vụ du lịch tại
(c) Xác định quy mô dân số.
Dự kiến quy mô dân số tới năm 2020 khoảng 20.000- 25.000 người bao gồm dân cư trực tiếp và gián tiếp phục vụ du lịch tại khu vực phía Nam khu du lịch Bãi Trường, một phần khu du lịch Bãi Sao, Bãi Đất Đỏ .v.v…và các lao động và dân cư làm việc trong cụm công nghiệp Vịnh Đầm.
(d) Quy mô đất đai :
- Chỉ tiêu sử dụng đất : 130-150m2/người .
- Nhu cầu đất đai cho mở rộng và phát triển đô thị Suối Lớn khoảng 300-400 ha.
(e) Lựa chọn đất phát triển đô thị :
- Hướng phát triển chính của đô thị Suối Lớn là khu phía Nam núi Vô Hương từ chân núi tới vực ven Suối lớn trên địa phận phía Nam Dương Tơ và phía Bắc An Thới.
- Hướng phát triển từ Vịnh Đầm trên bờ biển phía Đông Phú Quốc tới Mũi Tàu Rủ trên bờ biển phía Tây.
(f) Định hướng phát triển không gian:
+ Trục phát triển của đô thị .
- Trục chính Đông- Tây nối từ cảng Vịnh Đầm đi qua đường chính An Thới-Dương Đông tới đường hậu cần du lịch Dương Đông- An Thới sau đó vòng đi khu trung tâm du lịch Nam Bãi Trường.
- Trục Bắc-Nam phát triển ven đường hậu cần du lịch đi qua khu vực để tới mũi Đất Đỏ và Bãi Khem
+ Phát triển khu trung tâm:
- Trung tâm khu đô thị mới được quy hoạch theo các trục chính Đông- Tây và Bắc- Nam hướng từ trung tâm phía Nam của khu du lịch Bãi Trường và cảng mũi Đất Đỏ và cảng Vịnh Đầm.
- Dọc các trục chính này có thể xây dựng các công trình dịch vụ du lịch như nhà hàng, cửa hàng, cửa hiệu, trung tâm thương mại .v.v…kết hợp với các chung cư cao tầng.
- Quảng trường trung tâm đô thị được tổ chức tại quảng trường giao thông nằm trên 2 trục đường chính. Xung quanh quảng trường là các công trình dịch vụ và khách sạn đô thị vừa phục vụ cho dân cư tại chỗ và cho cả khách du lịch.
+ Định hướng phát triển một số khu vực cụ thể khác.
- Các khu nhà ở đô thị bố trí theo từng cụm cao tầng hoặc thấp tầng nằm phía sau trục chính trung tâm.
- Quy hoạch 3 công viên lớn tại khu đô thị mới.
- Các công trình công cộng quan trọng tại khu vực này là bệnh viện quốc tế 200 giường, trường phổ thông trung học cho khu vực phía Nam Phú Quốc. Các công trình công cộng như trường cấp 1, 2, nhà trẻ, trạm y tế.v.v…được xây dựng tại các khu ở tập trung .
- Đất dự trừ phát triển đô thị quy hoạch tập trung tại khu phía Bắc và phía Nam đô thị.
(g) Cơ cấu sử dụng đất:
Bảng 22 : Cơ cấu sử dụng đất đô thị mới Suối Lớn.
TT | DANH MỤC SỬ DỤNG | Diện tích (ha) | Tiêu chuẩn (m2/ng) | Tỷ lệ ( %) |
I | ĐẤT DÂN DỤNG | 243 | 97 | 67.5 |
1 | Đất ờ | 105 | 42 | 29.2 |
2 | Đất du lịch -dịch vụ | 37.5 | 15 | 10.4 |
3 | Đất trung tâm công cộng | 25 | 10 | 7.0 |
4 | Đất giao thông | 38 | 15 | 10.4 |
5 | Đất cây xanh-thể thao | 37.5 | 15 | 10.4 |
II | ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG | 117 | 46.8 | 32.5 |
6 | Đất giao thông đối ngoại | 9 | 3.6 | 2.5 |
7 | Đất sông suối | 18 | 7.2 | 5.0 |
8 | Đất công nghiệp | 40 | 16.0 | 11.1 |
9 | Đất khác | 50 | 20 | 13.9 |
III | CỘNG | 360 | 144 | 100.0 |
(h) Định hướng quy hoạch giao thông
+ Giao thông đối ngoại:
- Hai tuyến giao thông đối ngoại là đường chính An Thới- Dương Đông và đường hậu cần du lịch Dương Đông-An Thới đi qua khu vực phía Đông và giữa đô thị mới.
+ Giao thông đô thị:
- Các tuyến đường chính nối Đông- Tây và Bắc- Nam đều có lộ giới 36m, trong đó lòng đường mỗi bên 7,5m, giải phân cách 5m hè mỗi bên 8m trồng cây xanh.
- Các tuyến giao thông nội thị mới có lộ giới 17,5m, trong đó lòng đường 7,5m, hè mỗi bên 5m.
- Cảng Vịnh Đầm là cảng vận tải cho các loại tàu thuyền nhỏ (do biển cạn) và là nơi neo đậu tàu thuyền khu vực biển Đông Phú Quốc để tránh gió lớn.
(i) Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
- Cao độ nền xây dựng dựa vào cao độ của địa hình tự nhiên .
- Hệ thống thoát nước mưa được quy hoạch để thoát ra 3 hướng- hướng chính đổ ra bãi biển phía bắc và phía Tây. Khu vực phía Nam thoát ra theo lưu vực của Bãi Dài.
(j) Định hướng quy hoạch cấp nước
Nhu cầu cấp nước của thị trấn Suối Lớn khoảng 1.000m3/ngày đêm, trong đó chủ yếu cấp cho các khu dân cư và các hoạt động du lịch
Nguồn nước cấp cho thị trấn Suối Lớn chủ yếu lấy từ nhà máy nước xây dựng tại hồ Cửa Cạn .
(k) Định hướng quy hoạch cấp điện.
- Nguồn điện được sử dụng chung nguồn với hệ thống điện đảo Phú Quốc được nối mạng trên từ nhà máy điện chính dự kiến xây dựng tại Vịnh Đầm .
- Tuyến trung thế 22KV được quy hoạch trên tuyến đường chính.
- Điện chiếu sáng đường phố, trang trí quảng trường được thiết kế hướng tới mỹ quan và môi trường .v.v…
(l) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
- Lưu lượng nước thải toàn khu đô thị : Q= 4000m³/ngày
- Tất cả nước thải bẩn từ các nhà ở của dân phải xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại đúng tiêu chuẩn sau đó mới thoát ra cống nước thải chung .
- Tại khu đô thị có tuyến cống D2000 chảy qua , là tuyến cống nước thải của toàn huyện đảo đi qua để thu gom nước thải về khu xử lý tập trung đặt tại Vịnh Đầm.
- Xây dựng mạng lưới cống thu gom nước thải đưa về tuyến cống chính của huyện .
- Các chất thải rắn của khu du lịch , dịch vụ , dân cư .v.v… được thu gom và đưa về bãi xử lý chất thải rắn theo hình thức chôn lấp được quy hoạch tại xã Hàm Ninh